Tên tiếng Việt: Khương hoạt
Tên khoa học: Notopterygium incisum K.C. Ting et H.T. Chang
Họ: Apiaceae (Hoa tán)
Công dụng: trừ phong, chữa tê, còn độc hoạt chỉ đi vào bụng, ngực, lưng và gối thôi.
Mô tả cây
- Cây sống lâu năm, toàn cây có mùi thơm đặc biệt; thân rễ to thô, có đốt . Thân cây cao từ 0,5- 1m, không phân nhánh, thân phía dưới hơi có màu tím.
- Rễ có màu nâu đậm , có chùm rễ con.
- Lá mọc so le, kép lông chim, phiến lá chia thùy, mép có răng cưa, mặt trên màu tím nhạt, mặt dưới màu xanh nhạt; phía dưới cuống lá phát triển thành bẹ ôm lấy thân.
- Hoa rất nhỏ, màu trắng, hoa họp thành hình tán kép.
- Quả bế đôi hình thoi dẹp, màu nâu đen, 2 mép và ở lưng phát triển thành rìa.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây này chưa có ở Việt Nam. Chủ yếu mọc ở Tứ Xuyên (Trung Quốc); thu hoạch rễ vào mùa thu; đào về rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học
Trong khương hoạt có tinh dầu, các hoạt chất khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.
Công dụng và liều dùng
- Khương hoạt chỉ mới thấy dùng trong phạm vi đông y. Theo các tài liệu cổ ghi chép được thì khương hoạt và độc hoạt cùng một công dụng. Khương hoạt ngọt, đắng, bình, không độc. Khương hoạt mạnh hơn đi thẳng lên đỉnh đầu, chạy ngang cánh tay trừ phong, chữa tê, còn độc hoạt chỉ đi vào bụng, ngực, lưng và gối thôi. Khương hoạt chữa chứng thủy thấp phong, còn độc hoạt chữa chứng thủng phấp phục phong. Khương hoạt có công phát biểu đi lên thượng tiêu chữa các chứng du phong nhức đầu, đau nhức các khớp xương, còn độc hoạt có sức trợ biểu đi xuống hạ tiêu, chữa các chứng phong ẩn náu làm cho nhức đầu, hai chân tê thấp.
- Hiện nay thường dùng chữa nhức đầu, thân lạnh, cảm mạo phong hàn, sốt không ra mồ hôi, gân xương đau nhức.
- Ngày dùng 4 đến 8g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc rượu.